Một công dân là lao động tự do, đang làm bán thời gian nhiều công việc, với thu nhập hằng tháng không ổn định, tổng cộng chưa đến 150 triệu đồng/năm. Người này đang có nhu cầu mua nhà ở xã hội.
Khi liên hệ UBND phường để làm thủ tục, người này được thông báo chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về việc xác nhận thu nhập trong trường hợp như trên. Trong khi đó, theo tìm hiểu của công dân, UBND phường chỉ cần chứng thực lời khai là đủ.
Hai mẫu giấy xác định thu nhập và xác nhận đối tượng, nếu được UBND chứng thực lời khai, có đáp ứng điều kiện để Sở Xây dựng xét duyệt hay không? Người dân cần thực hiện ra sao để đúng quy định?

Trả lời vấn đề trên, Bộ Xây dựng khẳng định, pháp luật về nhà ở đã có quy định và hướng dẫn cụ thể việc xác nhận đối tượng và điều kiện về thu nhập cho đối tượng là người thu nhập thấp khu vực đô thị (không có hợp đồng lao động).
Căn cứ khoản 2 Điều 30 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP, nếu là người độc thân thì thu nhập hằng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng; nếu đã kết hôn thì tổng thu nhập thực nhận hằng tháng của cả hai vợ chồng không quá 30 triệu đồng.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 1 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Thông tư số 05/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Nhà ở cũng nêu rõ, giấy xác nhận về đối tượng do UBND cấp xã nơi đăng ký thường trú, tạm trú xác nhận (Mẫu số 01 Phụ lục I); giấy xác nhận thu nhập do UBND cấp xã xác nhận vào Giấy kê khai điều kiện thu nhập (Mẫu số 05, Phụ lục I).
Nếu người mua nhà đã kết hôn thì vợ hoặc chồng cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 như trên.
Bộ Xây dựng nhấn mạnh, người kê khai phải cam kết thông tin là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai.
Cách tính thu nhập
Ngoài vấn đề về xác nhận đối tượng, nhiều người có nhu cầu mua nhà ở xã hội còn gặp vướng mắc khi xác định điều kiện về thu nhập.
Trường hợp cụ thể, một công dân cho biết, sử dụng bảng lương 12 tháng từ tháng 7/2024 đến 6/2025 làm căn cứ xác định thu nhập.
Tháng 7/2024-6/2025, khoản tiền lương đều đặn mỗi tháng là 10.879.110 đồng; trong đó gồm 3 khoản tiền cụ thể: Lương cơ bản: 7.792.200 đồng, phụ cấp công vụ: 1.948.050 đồng, tiền lương tăng thêm: 1.138.860 đồng.
Tuy nhiên, tháng 1/2025, tổng thu nhập là 33.940.787 đồng, trong đó lương tháng 1/2025: 10.879.110 đồng, tiền làm ngoài giờ của cả năm 2024, trả 1 lần vào tháng 1/2025: 7.461.677 đồng; tiền thưởng danh hiệu hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2024: 7.000.000 đồng; tiền hỗ trợ thu ngân sách nhà nước năm 2024: 5.500.000 đồng; tiền lương từ xếp loại quý 4/2024: 3.100.000 đồng.
Công dân băn khoăn, thu nhập thực nhận được tính là khoản cố định hàng tháng (10.879.110 đồng), tháng cao nhất (33.940.787 đồng) hay trung bình 12 tháng?
Đối với trường hợp trên, Bộ Xây dựng dẫn khoản 1 Điều 30 Nghị định số 100/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở quy định về điều kiện thu nhập.
Theo đó, điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội là có mức thu nhập hằng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng đối với người độc thân và không quá 30 triệu đồng đối với người đã kết hôn. Mức thu nhập hằng tháng thực nhận để xét mua nhà ở xã hội được tính bình quân 12 tháng liền kề trước khi nộp hồ sơ.

Theo Bộ Xây dựng, các căn hộ tại dự án nhà ở xã hội dành cho các đối tượng ưu tiên được bố trí theo thứ tự của danh sách ưu tiên cho đến khi hết, các đối tượng còn lại được tiếp tục tham gia bốc thăm.

Thu nhập trung bình cả năm dưới mức 15 triệu/người, nhưng trong năm có một tháng được thưởng Tết nên thu nhập thực nhận trong tháng đó vượt trên 15 triệu thì có bảo đảm điều kiện thu nhập để mua nhà ở xã hội hay không?

Công dân đặt vấn đề về trường hợp mẹ đơn thân khi mua nhà ở xã hội khác hoàn toàn với trường hợp độc thân, chưa từng kết hôn và chưa có con. Vậy, mức thu nhập đáp ứng mua nhà ở xã hội có phải là 30 triệu đồng không?