Đối tượng nào được giảm 50% tiền sử dụng đất?

Một người nộp thuế cho biết, năm 2015, gia đình ông được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại TP Thủ Đức, với khoản tiền sử dụng đất được ghi nợ là 2,8 tỷ đồng.

Gần đây, người nộp thuế làm thủ tục để thanh toán khoản nợ thì nhận được thông báo thuế mới với số tiền phải nộp lên đến gần 6,8 tỷ đồng. 

Bản thân người nộp thuế làm trong lực lượng vũ trang và đã tìm hiểu tại Luật Đất đai 2024 và Nghị định số 103/2024 của Chính phủ có quy định giảm 50% tiền sử dụng đất cho đối tượng này. 

Vì vậy, người nộp thuế đặt vấn đề liệu việc cơ quan thuế thông báo phải nộp toàn bộ số tiền, mà chưa áp dụng chính sách miễn, giảm theo quy định, có đúng luật hay không?

W-tien su dung dat.jpg
Tiền sử dụng đất là khoản thuế được nhiều người quan tâm. Ảnh minh họa. Ảnh: Thạch Thảo

Trả lời trường hợp này, Thuế TPHCM cho biết, căn cứ điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 về các trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất.

Theo đó, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:

– Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà chưa được giao đất ở, nhà ở.

– Giao đất ở cho cá nhân là giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 103/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Giảm 50% tiền sử dụng đất với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Cùng với đó, khoản 1 Điều 60 Thông tư số 80/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có quy định hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất phải có quyết định hoặc văn bản theo quy định của pháp luật về miễn, giảm tiền sử dụng đất của UBND cấp tỉnh hoặc của cơ quan được UBND cấp tỉnh ủy quyền, phân cấp.

Cơ quan thuế cho biết, để được xem xét giảm tiền sử dụng đất, người nộp thuế cần liên hệ UBND cấp tỉnh (hoặc đơn vị được ủy quyền) để xác định đối tượng hưởng chính sách. Sau đó, chuyển kết quả xác nhận đến cơ quan thuế để được tính lại nghĩa vụ tài chính và ban hành quyết định miễn, giảm theo đúng quy định.

Đề xuất bỏ quy định nộp tiền sử dụng đất bổ sung để công bằng cho doanh nghiệp

Chính phủ hoàn toàn có thẩm quyền sửa đổi ngay các bất cập để đảm bảo việc thu ngân sách nhà nước đối với khoản tiền thu bổ sung.

Kiến nghị không thu 5,4% tiền đất bổ sung, Bộ Tài chính nói gì?

Theo Bộ Tài chính, đề xuất không quy định khoản tiền bổ sung cho khoảng thời gian chậm xác định tiền sử dụng đất trước thời điểm ngày 1/8/2024 thuộc thẩm quyền của Quốc hội.

Tiền đất bổ sung: Lỗi không do doanh nghiệp, nhưng lại phải chịu trận?

Doanh nghiệp cho rằng việc dự án chưa được định giá đất nhưng vẫn phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất với mức 5,4% là bất hợp lý.


Đánh giá post này:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *